Luận án: Tổng hợp xúc tác oxi hóa điện hóa Pt và graphen Lưu VIP

Luận án: Tổng hợp xúc tác oxi hóa điện hóa Pt và graphen

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Anh, Tiếng Việt Định dạng: , Lượt xem: 26 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài: Tổng hợp xúc tác oxi hoá điện hoá trên cơ sở Pt và chấm lượng tửgraphen ứng dụng trong pin nhiên liệu sử dụng trực tiếp alcohol

Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý

Mã số: 9.44.01.19

Nghiên cứu sinh: Lâm Thị Tho

Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Vũ Thị Thu Hà

Cơ sở đào tạo: Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đã điều chế thành công chất mang mới (GQDs-GO) trên cơ sở chất mang chấm lượng tử graphen (GQDs) bằng phương pháp đơn giản, đi từ tiền chất rẻ tiền, sẵn có, dễ áp dụng trong sản xuất quy mô lớn. Chất mang GQDs được tổng hợp bằng phương pháp hóa học từ nguyên liệu đệm carbon, tại nhiệt độ phản ứng 120°C, thời gian phản ứng 12 giờ, tinh chế trong điều kiện động trong thời gian 24 giờ;

Đã khảo sát một cách hệ thống ảnh hưởng của hàm lượng Pt (tính theo lý thuyết) tới hoạt tính của xúc tác Pt mang trên chất mang GQDs và GQDS-GO. Đối với chất mang GQDs, xúc tác chứa 3%Pt (Pt-3(2.65)/GQDs) có hoạt tính điện hóa cao nhất trong cả hai môi trường axit và kiềm; hoạt tính của xúc tác cao hơn gấp 17,67 lần (axit, MOR), gấp 9,28 lần (kiềm, MOR), gấp 14,38 lần (axit, EOR) và 7,14 lần (kiềm, EOR) so với xúc tác Pt/rGO ở cùng điều kiện. Đối với chất mang GQDs-GO, xúc tác chứa 9%Pt (Pt-9(6.63)/(GQDs-rGO)) là xúc tác tốt nhất với hoạt tính điện hóa và độ bền hoạt tính cao tương đương so với xúc tác Pt/GQDs trong cả MOR và EOR. Đồng thời, các xúc tác cũng có độ ổn định và độ bền hoạt tính cao trong cả EOR và MOR;

Đã biến tính thành công xúc tác Pt-9(6.63)/(GQDs-rGO) bởi Au. So với xúc tác không biến tính, xúc tác sau biến tính (Pt-9(6.63)-Au/(GQDs-rGO)) có hoạt tính cao gấp 2,5 lần (MOR, axit); 1,95 lần (MOR, kiềm); 1,2 lần (EOR, axit);

Từ khóa:

Tải tài liệu

1.

Luận án: Tổng hợp xúc tác oxi hóa điện hóa Pt và graphen

.zip

Có thể bạn quan tâm