TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu một số dạng bất thường nhiễm sắc thể Y ở nam giới khám vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học Mã ngành: 9 42 02 01
Họ tên nghiên cứu sinh: Cao Thị Tài Nguyên
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trung Kiên
Cơ sở đào tạo: Viện NC&PT Công nghệ sinh học, Trường Đại học Cần Thơ
1. Tóm tắt nội dung luận án
Nghiên cứu đã xây dựng thành công kit và quy trình kỹ thuật QF-PCR dùng để phát hiện một số bất thường nhiễm sắc thể Y ở nam giới khám vô sinh. Quy trình kỹ thuật QF-PCR sử dụng kit với 14 chỉ dấu di truyền là SRY, AMEL, TAF9B, sY84, sY86, sY127, sY134, sY254, sY255, sY1191, sY1192, sY1291, CDY và DAZ. Kết quả kiểm định thấy rằng kit và quy trình kỹ thuật QF-PCR đã được xây dựng và tối ưu có độ tin cậy và chính xác cao.
Áp dụng quy trình kỹ thuật QF-PCR đã kiểm định vào xác định tỷ lệ một số dạng bất thường nhiễm sắc thể Y ở 322 nam giới khám vô sinh có ≤ 5×106 tinh trùng/mL tinh dịch tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ. Kết quả: tỷ lệ nam giới khám vô sinh có bất thường nhiễm sắc thể Y là 35,1% (113/322 trường hợp). Các bất thường đó là mất đoạn AZF, nhân đoạn gen DAZ và hội chứng Klinefelter có bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể Y. Mất đoạn AZF chiếm tỷ lệ cao nhất; trong đó mất một phần đoạn AZFc lưu hành phổ biến nhất chiếm 80,9% (76/94 trường hợp). Điểm mới trong luận án là 4 kiểu mất một phần đoạn AZFc mới được phát hiện: mất đoạn sY1191-sY1192, mất đoạn sY1291, mất 2 gen DAZ – 1 gen CDY1 và mất 1 gen CDY1.
Kết quả tinh dịch đồ ghi nhận pH và thể tích tinh dịch trung bình tương ứng là 7,51±0,46 và 2,85±1,85 mL. Nhóm nam giới vô tinh chiếm 93/322 trường hợp (28,9%) và nhóm thiểu tinh nặng chiếm 229/322 trường hợp (70,1%). Mật độ tinh trùng trung bình là 2,52×106±1,75×106 tinh trùng/mL tinh dịch.
Kết quả nội tiết tố thấy rằng nồng độ hormon FSH, LH và testosteron trung bình lần lượt là 10,55±10,64 mIU/mL, 8,59±6,97 mIU/mL và 4,05±1,88 ng/mL. Bên cạnh đó, nồng độ hormon FSH, LH và testosteron bình thường chiếm tỷ lệ cao, tương ứng là 68%, 92,85% và 83,54%. Ngoài ra, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có bất thường về nội tiết là 41,3% (133/322 trường hợp); trong đó tổn thương tế bào mầm nguyên phát gặp nhiều nhất là 44,3% (59/133 trường hợp).
Kết quả chưa tìm thấy mối liên quan giữa tuổi và BMI với bất thường nhiễm sắc thể Y. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu ghi nhận nam giới tiếp xúc với hóa chất, thuốc trừ sâu có nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể Y cao gấp 1,64 lần so với nhóm không tiếp xúc với tỷ số chênh OR là 1,64 (CI 95%: 1,0-2,66), nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nam giới có bất thường nhiễm sắc thể Y nguy cơ bất thường về nồng độ hormon FSH, LH và testosteron cao gấp 1,43 lần; 1,2 lần và 1,39 lần so với nam giới không có bất thường nhiễm sắc thể Y. Tuy nhiên, mối liên quan cũng chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
2. Những kết quả mới của luận án
– Nghiên cứu đã xây dựng bộ kit với 14 chỉ dấu di truyền và tối ưu hóa thành công quy trình kỹ thuật QF-PCR dùng để phát hiện một số dạng bất thường nhiễm sắc thể Y ở nam giới khám vô sinh.
– Nghiên cứu của Rozen et al. (2012) là nghiên cứu đầu tiên và duy nhất công bố có 2 kiểu mất một phần đoạn AZFc là gr/gr và b2/b3 ở người Việt Nam. Nghiên cứu của chúng tôi bên cạnh 2 kiểu trên, còn ghi nhận 4 kiểu đột biến mới là mất đoạn sY1191-sY1192, sY1291, 2 gen DAZ – 1 gen CDY1 và mất 1 gen CDY1.
– Luận án ghi nhận sự đa hình về chiều dài đoạn gen được khuếch đại bằng chỉ dấu di truyền sY1291, dao động từ 507-527 bp.
3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
3.1. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn của nghiên cứu
– Áp dụng quy trình xét nghiệm QF-PCR với 14 chỉ dấu di truyền để xác định một số dạng bất thường nhiễm sắc thể Y ở nam giới khám vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ.
– Cung cấp những cứ liệu khoa học về tỷ lệ một số dạng bất thường nhiễm sắc thể Y, đặc điểm tinh dịch đồ, nội tiết tố, một số yếu tố liên quan đến bất thường nhiễm sắc thể Y ở nam giới khám vô sinh có ≤ 5×106 tinh trùng/mL tinh dịch.
– Làm cơ sở cho việc thực hiện các nghiên cứu tiếp theo về các loại đột biến khác ở nam giới vô sinh.
– Sử dụng làm tài liệu tham khảo và học thuật cho sinh viên bậc đại học và học viên sau đại học tại các cơ sở đào tạo khi nghiên cứu về lĩnh vực này.
3.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
– Nghiên cứu bổ sung thêm một số chỉ dấu di truyền vào quy trình xét nghiệm QF-PCR đã kiểm định để phát hiện thêm nhiều đột biến.
– Nghiên cứu thêm để tối ưu quy trình giải trình tự cho những đoạn ADN có trình tự lặp đơn nucleotid.