NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Hiệu quả phân bổ và một số mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả phân bố của các doanh nghiệp ngành công nghiệp của Việt Nam
Chuyên ngành: Toán kinh tế
Mã số: 9310101_TKT
Nghiên cứu sinh: Vũ Thị Huyền Trang
Người hướng dẫn: GS. TS. Nguyễn Khắc Minh
Mã NCS: NCS38.007TKT
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Những đóng góp mới của luận án
1. Luận án là nghiên cứu đầu tiên nghiên cứu về hiệu quả phân bổ (AE) theo cả hai cách tiếp cận là AE cấp doanh nghiệp (DN) và hiệu quả phân bố ngành – vùng. Do đó luận án sử dụng hai phương pháp là phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) và cách tiếp cận của Olley and Pakes (1996) để giải quyết một mục tiêu là AE.
2. Luận án đã tổng hợp, phân tích một cách tương đối đầy đủ và hệ thống về các phương pháp đo lường AE và các nhân tố tác động đến AE.
3. Luận án đã ước lượng các mô hình phân tích tác động của các nhân tố cấp độ DN, cấp độ ngành và cấp địa phương đến AE cấp DN và AE ngành – vùng. Trong đó với AE ngành – vùng, luận án sử dụng các mô hình kinh tế lượng khác nhau, đặc biệt là có tính đến tính động của hiệu quả phân bố. Từ đó đánh giá được cả các tác động ngắn hạn và dài hạn của các nhân tô đền AE ngành chế biên chế tạo (CBCT) của địa phương.
Những đề xuất rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án
1. Kết quả ước lượng AE cấp DN bằng phương pháp DEA cho thấy trong giai đoạn 2000-2018, AE của các DN ngành CBCT có xu hướng giảm, các DNFDI có AE bình quân thấp hơn các DN nội địa
2. Kết quả ước lượng AE ngành CBCT cấp tỉnh theo cách tiếp cận OP cho thấy có một mức độ không đồng nhất đáng chú ý của AE trong ngành dọc theo các tỉnh và qua thời gian.
3. Kết quả ước lượng từ các mô hình Tobit cho thấy AE của các DN ngành CBCT là khác biệt giữa các vùng và các năm. Các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến AE một cách rõ ràng là mức trang bị vốn trên lao động, thu nhập của người lao động và số nợ phải trả của DN. Tuổi của DN mang lại các ảnh hưởng khác nhau lên AE tùy vào từng nhóm DN cụ thể. Các nhân tố có tác động tiêu cực lên AE là quy mô DN, tỷ lệ vốn ngoài, việc tham gia vào thị trường thương mại quốc tế.
4. Kết quả ước lượng của các mô hình số liệu mảng cho thấy: sự tích tụ của nên kinh tế, mức thâm dụng vốn, chỉ số cạnh tranh công nghiệp của ngành CBCT của tỉnh, vốn con người hay việc tạo điều kiện trong chi phí gia nhập thị trường ở tỉnh đôi với các DN có tác động tích cực với AB của địa phương. Phân chia vốn hay lao động của các DNFDI trong ngành mang lại các ảnh hưởng tiêu cực, chi ngân sách cho các hoạt động đầu tư phát triển của địa phương không mang lại các ảnh hưởng tích cực như kỳ vọng. Và các ảnh hưởng này vẫn duy trì trong dài hạn.
5. Luận án đưa ra các khuyến nghị phù hợp với bối cảnh kinh tê Việt Nam nhằm làm tăng AE cấp DN và AE ngành CBCT ở các tỉnh của Việt Nam.
6. Luận án sẽ tiếp tục phát triển theo hướng đo lường AE cấp DN khi không có thông tin về giá các đầu vào và nghiên cứu các tác động của lan tỏa không gian đến AE ngành – vùng trong thời gian tới.